Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử B2B


Thương mại điện tử B2B là giao dịch thương mại (trao đổi tiền lấy hàng hóa hoặc dịch vụ) được tiến hành giữa hai doanh nghiệp (DN) bất kỳ thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.

Khi tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT, cả người mua và người bán đều được hưởng những lợi ích nhờ đặc trưng về quy mô của B2B và cũng như bị ảnh hưởng bởi những hạn chế nhất định của mô hình kinh doanh này.


Tóm tắt tài liệu


1. Lợi ích của TMĐT B2B

1.1. TMĐT B2B giúp tạo ra các cơ hội mua bán mới

Nếu như trong thương mại truyền thống quá trình mua hàng của doanh nghiệp được tiến hành chậm chạp bởi rất nhiều lý do như thời gian, địa lý, cách thức tìm kiếm nguồn hàng…Với thương mại điện tử B2B, các doanh nghiệp hoàn toàn có cơ hội mua bán mới mà không bị hạn chế về không gian, thời gian.

Các doanh nghiệp có thể có nhiều phương pháp quảng cáo, bán hàng của mình như bán hàng trực tiếp qua catalog của công ty hoặc bán thông qua đấu giá (tự doanh nghiệp tổ chức hoặc thông qua website trung gian đấu giá trực tuyến). Ngược lại bên mua có thể tìm ra cho mình nhà cung cấp ưng ý nhất bằng cách tìm hiểu về thông tin của nhà cung cấp và nguyên liệu, sản phẩm của họ thông qua website của doanh nghiệp đó hoặc tìm ra mức giá ưng ý nhất thông qua sàn giao dịch trực tuyến.

1.2.        Tham gia vào môi trường TMĐT B2B giúp các DN có thể loại bỏ bớt được các loại giấy tờ và cắt giảm chi phí quản lý.

Khi DN tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT B2B, đưa ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử vào trong quá trình hoạt động. Khi giao dịch được thực hiện bằng EDI, hệ thống máy tính của DN sẽ hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao dịch đó.

1.3.        Giúp giảm chi phí tìm kiếm và thời gian đối với người mua

Thông qua máy vi tính, người mua hàng có thể tiếp cận những thông tin đầy đủ và tổng quát về sản phẩm, việc đặt hàng, xác nhận giao dịch tự động, và cập nhật thông tin về việc thực hiện đơn hàng một cách thường xuyên.

1.4.        Tăng năng suất lao động của cán bộ công nhân viên làm công tác mua, bán

Thông qua máy vi tính và internet, việc đặt hàng, xác nhận giao dịch tự động, và cập nhật thông tin về việc thực hiện đơn hàng một cách thường xuyên.

1.5.        Giảm sai sót và tăng chất lượng dịch vụ

Thông thường các đơn đặt hàng qua website thường ít sai sót hơn so với các đơn đặt hàng theo các phương tiện khác nhất là qua điện thoại. Vì khi đặt hàng qua web khách hàng có thể kiểm tra lại hàng hóa mà muốn đặt hàng hoặc có thể thay đổi quyết định của mình.

1.6.        Giảm mức dự trữ và chi phí liên quan dự trữ, hạ giá thành

Nhờ vào tính thông suốt của thị trường mà DN có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và tìm kiếm được những nguồn nguyên vật liệu mà mình cần từ những nhà cung cấp tốt nhất (về tất cả các phương diện như: giá cả, chất lượng, điều kiện thanh toán…) trên quy mô toàn cầu.

1.7.        Chi phí giao dịch thấp

Trong thương mại truyền thống, để chọn ra được một đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ tồn rất nhiều thời gian cũng như công sức để tìm hiểu xem DN nào thích hợp. Và cũng phải qua một thời gian mới có thể đàm phán được về giá cả, chất lượng, dịch vụ…

1.8.        Tăng tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất

Sự trao đổi thông tin liên tục giữa nhà cung ứng, nhà sản xuất, khách hàng, giữa doanh nghiệp có thể dự báo tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Phản ứng linh hoạt với những thay đổi bất lợi. Chủ động trong sản xuất,nhanh chóng nắm bắt cơ hội.

1.9.        Cải tiến chất lượng sản phẩm

Thông qua các phương tiện điện tử khách hàng có thể tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm của mình. Sản phẩm cuối cùng thỏa mãn được nhu cấu của khách hàng, bên cạnh đó sự liên lạc thường xuyên giữa khách hàng và nhà sản xuất  giúp doanh nghiệp cập nhật lien tucjphanr hồi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm  của mình.

1.10.   Phá vỡ giới hạn không gian và thời gian

Có những người vẫn còn nghĩ rằng chúng ta chỉ tới đơn đặt hàng khi nói về TMĐT. Có người hiểu rằng đó là việc mua cái mà chúng ta thích trên Internet và hãng sản xuất sẽ giao hàng đến cửa nhà chúng ta. Ý tưởng này dường như rất giống với đơn đặt hàng. Những người hiểu điều này đã thực sư dự báo được sức mạnh của hệ thống tạo ra của cải vật chất mới. Nó hoàn toàn không phải là đơn đặt hàng.

1.11.   Thuận tiện cho cá biệt hóa nhu cầu của khách hàng

Thương mại điện tử B2B với đặc điểm là giao dịch chủ yếu giữa các doanh nghiệp với các doanh nghiệp thông qua hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thương mại điện tử, hàng hóa được giao dịch thường với số lượng đáng kể bởi chủ yếu giao dịch này sử dụng hàng hóa không vào mục đích sử dụng cuối cùng mà chủ yếu là chế biến và sản xuất nên hàng hóa đa số là dạng nguyên vật liệu.

1.12.   Tăng khả năng cải thiện dịch vụ khách hàng

Các công cụ phân tích của thương mại điện tử cũng thức đẩy xu hướng hợp tác giữa các nhà cung cấp. Người mua có thể biết được sản phẩm nào được mua, nơi nào mua…từ đó họ có thể lọai ra các nhà cung cấp không phù hợp và đàm phán với những nhà cung cấp còn lại để đạt được những điều kiện mua hàng có lợi hơn.

1.13.   Tạo sự minh bạch về giá

Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và hạ tầng cơ sở truyền thông đặc biệt là internet các thành phần trong mối quan hệ giao dịch thương mại điện tử B2B các bên có thể cung cấp cho đối tác rõ ràng các chi phí sản xuất, vận chuyển và giá thành chính xác của sản phẩm một cách rõ ràng nhất, để tạo sự tin tưởng lẫn nhau.

2. Hạn chế của TMĐT B2B

2.1.        Loại bỏ các nhà phân phối và những người bán lẻ

Với việc tham gia trực tiếp vào các sàn giao dịch TMĐT B2B, các DN có thể dễ dàng liên hệ đàm phán giao dịch với nhau mà không cần qua trung gian. Việc các DN liên hệ trực tiếp với nhau như vậy giúp giảm bớt chi phí giao dịch, chi phí đầu vào.

2.2.        Xung đột kênh

Nếu như trước đây, các công ty chỉ sử dụng một kênh phân phối để bán hàng tại một thị trường hay một phân đoạn thị trường thì ngày nay với sự đa dạng hóa khách hàng, ngày càng có nhiều công ty sử dụng hệ thống phân phối nhiều kênh hay còn gọi là hệ thống phân phối kép.

2.3.        Hoạt động của các thị trường giao dịch công cộng

Bắt đầu xuất hiện vào năm 2003, số lượng sàn B2B tại Việt Nam tăng trưởng nhanh trong hai năm 2005-2006. Tuy nhiên, đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng có xu hướng chững lại và đến năm 2008, số lượng sàn B2B bắt đầu có xu hướng giảm đi.

Kết luận

Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, TMĐT nay đã trở thành bộ phận của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin...) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn.


Xem/Download bản tài liệu đầy đủ tại đây

Tìm kiếm cho bài viết "Lợi ích và hạn chế của TMĐT B2B":


loi ich cua b2b, han che cua b2b, loi ich va han che cua b2b, thuong mai dien tu b2b, thuan loi khi ung dung b2b, b2b tai viet nam

Related

Bài thảo luận 3754096764730389813

Post a Comment Bình luận mặc định

  1. […] quốc gia hoặc một doanh nghiệp (tập đoàn) trên thế giới hoặc ở Việt Nam Lợi ích và hạn chế của TMĐT B2B Bài giảng Quản trị tác nghiệp Thương mại điện […]

    ReplyDelete
  2. […] quốc gia hoặc một doanh nghiệp (tập đoàn) trên thế giới hoặc ở Việt Nam Lợi ích và hạn chế của TMĐT B2B Bài giảng Quản trị tác nghiệp Thương mại điện tử B2B Đề thi Quản trị […]

    ReplyDelete
  3. […] quốc gia hoặc một doanh nghiệp (tập đoàn) trên thế giới hoặc ở Việt Nam Lợi ích và hạn chế của TMĐT B2B Bài giảng Quản trị tác nghiệp Thương mại điện […]

    ReplyDelete

emo-but-icon

Video

Xúc động bộ ảnh về cặp đôi chia tay khi vẫn còn yêu

Dòng thời gian

item