[KDQT] Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
https://quanglam92.blogspot.com/2013/01/kdqt-rao-can-ky-thuat-trong-thuong-mai_74.html
I. Khái niệm rào cản kỹ thuật
- Không có khái niệm cụ thể về rào cản kỹ thuật
- Ngay trong Hiệp định TBT cũng chỉ đưa ra cách hiểu về TBT như sau: “không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của hiệp định này”.
- Như vậy, có thể hiểu “rào cản kỹ thuật là một nhóm các biện pháp yêu cầu về mặt kỹ thuật áp dụng đối với hàng hóa nhằm bảo vệ cuộc sống và sức khỏe của con người, của động thực vật, môi trường hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá và ở mức độ phù hợp”.
II. Quy định của WTO về rào cản kỹ thuật:
Nội dung cơ bản của Hiệp định TBT:
- Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thừa nhận các nước có quyền áp dụng những quy định kỹ thuật bao gồm:
- Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thừa nhận các nước có quyền áp dụng những quy định kỹ thuật bao gồm:
+ Các quy định về đặc tính của sản phẩm.
+ Các quy định về phương pháp và quy trình sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng hoặc các đặc tính khác của sản phẩm.
+ Các quy định về biểu tượng và thuật ngữ sử dụng.
+ Các quy định về bao gói, m• hiệu hoặc nh•n hàng được áp dụng cho một sản phẩm.
+ Các quy định về phương pháp và quy trình sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng hoặc các đặc tính khác của sản phẩm.
+ Các quy định về biểu tượng và thuật ngữ sử dụng.
+ Các quy định về bao gói, m• hiệu hoặc nh•n hàng được áp dụng cho một sản phẩm.
Các quy định kỹ thuật được đặt ra với mục đích hợp pháp là:
+ Do yêu cầu về an ninh quốc gia.
+ Để bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho con người, động thực vật hoặc môi trường.
+ Để ngăn ngừa các hàng động man trá.
+ Các quy định kỹ thuật được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.
+ Các quy định kỹ thuật không được phép gây ra các trở ngại không cần thiết đối với hoạt động thương mại.
+ Các quy định kỹ thuật phải được áp dụng trên cơ sở thông tin khoa học rõ ràng.
+ Do yêu cầu về an ninh quốc gia.
+ Để bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho con người, động thực vật hoặc môi trường.
+ Để ngăn ngừa các hàng động man trá.
+ Các quy định kỹ thuật được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.
+ Các quy định kỹ thuật không được phép gây ra các trở ngại không cần thiết đối với hoạt động thương mại.
+ Các quy định kỹ thuật phải được áp dụng trên cơ sở thông tin khoa học rõ ràng.
- Hiệp định cũng yêu cầu các nước tham gia tích cực vào quá trình hài hoà và công nhận lẫn nhau các quy định kỹ thuật
+ Quy định về đánh giá tính hợp chuẩn
+ Quy định về tính minh bạch
+ Quy định về đánh giá tính hợp chuẩn
+ Quy định về tính minh bạch
III. Một số ví dụ về rào cản kỹ thuật được các nước sử dụng
1. Đối với sản phẩm dệt may
1.1. Thị trường Hoa Kỳ
1.1.1. Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng Consumer Product Safety Act (CPSA)
CPSC được phép đề ra các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm liên quan đến sự vận hành, thành phần, nội dung, thiết kế, sản xuất, hoàn tất, đóng gói và dán nhãn. Nguyên tắc chung là nhà sản xuất sản phẩm tiêu dùng là đối tượng của quy định này phải phát hành giấy chứng nhận khẳng định hàng phù hợp với các tiêu chuẩn qui định và phải dán nhãn trên sản phẩm ghi rõ ngày và nơi sản xuất sản phẩm, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, chứng nhận tuân thủ các luật lệ áp dụng và mô tả ngắn gọn các luật lệ đó.
1.1.2. Luật cải thiện tính an toàn của các sản phẩm tiêu dung 2008 (CPSIA 2008)
Ngày 14/8/2008 Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua luật cải thiện tính an toàn sản phẩm tiêu dùng CPSIA 2008. Theo đó tất cả các sản phẩm tiêu dùng trong đó có sản phẩm may mặc khi nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới có hiệu lực từ 10/2/2010.
Với các sản phẩm may mặc, luật CPSIA 2008 có ảnh hưởng tập trung với:
- Tính an toàn cháy cho các sản phẩm quần áo của người lớn và trẻ em.
- Các sản phẩm dành cho trẻ em có chứa chì
- Các sản phẩm làm đồ chơi và chăm sóc trẻ em có chứa phtalat
- Các sản phẩm dành cho trẻ em có chứa các bộ phận sắc, nhọn
- Bắt buộc thử nghiệm cho tất cả các sản phẩm thành phẩm dành cho trẻ em.
Một số điều khoản trong luật cần quan tâm:
Điều khoản 101: Qui định giới hạn hàm lượng chì chứa trong sản phẩm dành cho trẻ em và lượng chì trong sơn dùng trong các sản phẩm trẻ em.
- Thời hạn tuân thủ các giới hạn chì trong sản phẩm theo thời gian biểu sau:
+ Ngày 10-2-2009: 600 phần triệu
+ Ngày 14-8-2009: 300 phần triệu
+ Ngày 14-8-2011: 100 phần triệu
- Giới hạn này phải được CPSC soát xét định kỳ và soát xét để đưa ra các giới hạn thấp hơn có tính khả thi về mặt công nghệ.
Điều khoản 102 về việc bắt buộc thử nghiệm của bên thứ ba cho các sản phẩm trẻ em nhất định:
Luật mới bắt buộc một yêu cầu bổ sung về chứng chỉ của phòng thử nghiệm thứ ba với sản phẩm dành cho trẻ em dưới 12 tuổi. Mỗi nhà sản xuất (kể cả nhà nhập khẩu) hoặc các nhãn tư nhân cho các sản phẩm trẻ em đều phải có chúng chỉ của một phòng thử nghiệm độc lập được công nhận, trên cơ sở các kết quả thử để có chứng chỉ chứng nhận sản phẩm tuân thủ các yêu cầu của CPSC.
Điều khỏan 103: Qui định về nhãn truy cứu cho sản phẩm trẻ em.
Luật mới yêu cầu các nhà sản xuất phải có nhãn truy cứu hoặc dấu hiệu bền trên sản phẩm tiêu dùng bất kỳ nào nhất là các sản phẩm dành cho trẻ em. Nhãn phải chứa các thông tin cơ bản gồm nguồn gốc sản phẩm, xuất xứ nhà cung cấp, ngày sản xuất và thông tin chi tiết hơn về quá trình sản xuất như số lô hoặc mẻ sản xuất
Điều khoản 104: Các tiêu chuẩn và đăng ký tiêu dùng đối với các sản phẩm bền cho trẻ nhỏ
Điều khoản này yêu cầu CPSC nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn an toàn cho các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi.
1.1.3. Tiêu chuẩn về an toàn cháy cho các sản phẩm người lớn
- Ngày 25 tháng 3 năm 2008, CPSC đã ban hành tiêu chuẩn mới nhất về tính cháy của sản phẩm may mặc - Luật 16 CFR phần 1610. Mục đích của Tiêu chuẩn là giảm thiểu rủi ro về thương tích và tử vong bằng cách dùng những nguyên tắc thử nghiệm tiêu chuẩn và đánh gía hàng dệt, tính dễ cháy của hàng dệt đồng thời đảm bảo không cho các sản phẩm dễ cháy lưu thong trên thị trường.
- Luật này áp dụng cho quần áo và vải dùng để may mặc, cả cho người lớn và cho trẻ em, cho quần áo mặc ban ngày và mặc vào buổi tối
1.1.4. Tiêu chuẩn về an toàn cháy cho quần áo ngủ trẻ em (16 CFR 1615/1616)
Tiêu chuẩn này quy định thiết bị, phương pháp thử và phương pháp đánh giá tính cháy. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu quần áo ngủ của trẻ em phải được gắn nhãn có các hướng dẫn mang tính phòng ngừa để không xử lý quần áo hoặc không dùng các tác nhân được biết là làm hỏng khả năng chống cháy của quần áo. Các nhãn này phải bền lâu và tuân theo các quy tắc và quy định của Ủy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng.
1.1.5. Luật các chất nguy hại Liên bang (Federal Hazardous Substances Act - FHSA)
Luật liên bang về các chất nguy hiểm do CPSC giám sát thực thi, quy định về việc dán nhãn những sản phẩm độc hại dùng trong gia đình có thể gây thương tích hoặc bệnh tật đáng kể cho người sử dụng khi sử dụng chúng một cách bình thường và hợp lý. Các chất đó bao gồm các chất độc, chất ăn mòn, chất dễ cháy hoặc nổ, chất gây khó chịu cho người, hoặc chất gây nhậy cảm mạnh. Ngoài các thông tin hướng dẫn cách bảo quản và sử dụng, nhãn hàng còn phải hướng dẫn các biện pháp sơ cứu nếu xẩy ra tai nạn.
1.1.6. Các luật và quy định cấp Bang
- Tuyên bố 65 bang California
- Bang Vermont
- Bang Connecticut
- Bang Illinois
- Bang Alaska
1.1.7. Chứng nhận tiêu chuẩn theo hệ thống ISO 9001
1.1.8. Chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14000
1.1.9. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000.
1.1.10. Tiêu chuẩn trách nhiệm sản xuất hàng may mặc toàn cầu WRAP.
1.1.11. Cơ chế ghi nhận
Trong nhãn hiệu hàng may mặc, Hoa Kỳ quy định rất chặt chẽ các phần phải có bắt buộc gắn trên hàng hoá. Bao gồm các phần như hướng dẫn sử dụng, thành phần sợi trong sản phẩm, tên công ty, nước xuất xứ, mã số nhà sản xuất,..
1.1.8. Chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14000
1.1.9. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000.
1.1.10. Tiêu chuẩn trách nhiệm sản xuất hàng may mặc toàn cầu WRAP.
1.1.11. Cơ chế ghi nhận
Trong nhãn hiệu hàng may mặc, Hoa Kỳ quy định rất chặt chẽ các phần phải có bắt buộc gắn trên hàng hoá. Bao gồm các phần như hướng dẫn sử dụng, thành phần sợi trong sản phẩm, tên công ty, nước xuất xứ, mã số nhà sản xuất,..
Cách gắn mác:
- Các nh•n hàng may mặc với các thông tin bắt buộc phải được đính cẩn thận vào sản phẩm cho tới khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Tuy nhiên nhãn hàng hoá không cần phải đính bền chặt vào sản phẩm.
- Trên một mặt hàng may mặc có cổ , một nh•n hàng có tên nước xuất xứ (ở mặt trước) phải được đính vào điểm giữa bên trong cổ áo - hoặc là ở điểm giữa đường giáp vai.
- Trên mặt hàng may mặc không có cổ và trên các sản phẩm dệt khác, các thông tin bắt buộc phải được xuất hiện trên nhãn hàng rõ ràng và dễ thấy ở bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm.
1.2. Thị trường EU
1.2.1. Thông tư 2001/95/EC về an toàn của sản phẩm
- Thông tư này cấm đưa ra bán các sản phẩm gây rủi ro cho sức khỏe của người tiêu dùng, do các chất nguy hại hoặc cấu trúc không an toàn gây ra.
- Tiêu chuẩn EN 14682:2004: Dây luồn trên quần áo trẻ em – Yêu cầu kỹ thuật
- Tiêu chuẩn EN 14878:2007: Vật liệu dệt-phản ứng cháy quần áo ngủ trẻ em- yêu cầu kỹ thuật
1.2.2. Thông tư 94/62/EC về bao bì và phế liệu bao bì: Thông tư này yêu cầu cho các nhà cung cấp về giảm thiểu và/hoặc ưu ái các vật liệu bao bì từ nguyên liệu tái chế.
1.2.3. Thông tư 2002/61/EEC về thuốc nhuộm azo trong các sản phẩm dệt và da
1.2.4. Thông tư 91/338/EC về Cadimi trong một số sản phẩm
1.2.5. Thông tư số 2004/96/EC sửa đổi thông tư 94/27/EEC đưa ra yêu cầu cho Nikel trong các vật xỏ lỗ,đồ trang sức và phụ kiện hàng may mặc
1.2.6. Thông tư 83/264/EC và thông tư 2003/11/EC về các chất làm chậm cháy trong sản phẩm dệt
1.2.7. Thông tư 2003/53/EC về Nonyl phenol và ethoxylat
1.2.8. Quy chuẩn EC 850/2004 về các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm (POP)
1.2.9. Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá chất
- § REACH: Quy định (EC) số 1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu ngày 18/12/2006 về việc đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng các loại hóa chất (REACH), đã thành lập Cơ quan Hóa chất châu Âu, sửa đổi Chỉ thị 1999/45/EC và thay thế Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định của Ủy ban (EC) số 1488/94 cũng như Chỉ thị của Hội đồng số 76/769/EEC và các Chỉ thị của Ủy ban số 91/155/EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và 2000/21/EC.
- § Mục đích chính của REACH là:
- § Đảm bảo mọi hóa chất sử dụng ở EU, dù nhập khẩu hay sản xuất trong khu vực đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe và an toàn;
- § Buộc các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu phải có trách nhiệm đối với việc sử dụng và xử lý an toàn các chất của mình tạo ra;
- § Thay thế các chất có nhiều khả năng nguy hại nhất bằng những chất ít nguy hại hơn trong khả năng có thể;
- § Thành lập Cơ quan Hóa chất châu Âu để đăng ký, đánh giá, phê duyệt việc sử dụng mọi hóa chất.
1.2.10. Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt may bán tại EU
- Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm
- Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng
- Phạm vi áp dụng:
Các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệt
Các sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80 % xơ dệt theo khối lượng
Vải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày dép, găng tay, bao tay...
1.2.11. Ngoài ra còn có Luật của các quốc gia khác nhau đối với sản phẩm dệt may…
2. Đối với sản phẩm giày dép XK sang thị trường EU:
Các vấn đề TBT chủ yếu được quy định trong luật của EU bao gồm:
- Sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất
- Sử dụng tên sản phẩm dệt và nhãn sợi
- Đóng gói
2.1.1. Hóa chất trong quá trình sản xuất
REACH áp dụng đối với các sản phẩm da và giày dép tương tự như đối với các sản phẩm dệt may.
2.1.2. Vật liệu sử dụng: Yêu cầu nhãn hàng hóa
Chỉ thị 94/11/EC của Nghị viện và Hội đồng châu Âu ngày 23/3/1994 về việc điều chỉnh
thống nhất luật, quy định và thủ tục hành chính của các quốc gia thành viên liên quan đến việcdán nhãn các vật liệu sử dụng trong cấu phần chính của giày dép bán cho người tiêu dùng, cập nhật tại thời điểm hiện tại.
2.1.3. Đóng gói
Tương tự như sản phẩm dệt may
3. Đối với sản phẩm nông sản XK sang thị trường Hoa Kỳ
3.1. Rau và các sản phẩm liên quan
Bao gồm sản phẩm rau, củ các loại, tươi, khô, lạnh, hấp, luộc, đông lạnh hoặc xử lý bảo quản tạm. BSản phẩm có thể còn nguyên dạng, cắt hoặc xử lý thế nào đó, nhưng chưa qua chế biến. Việc nhập khẩu phải:
- Phù hợp với các quy định về chất lượng của FDA
- Phù hợp với quy định của FDA về các thủ tục và thông báo hàng đến.
- Phù hợp với các quy định về kiểm dịch của USDA, có thể phải xin giấy phép
- Phù hợp với các quy định về nhập khẩu và kiểm tra an toàn thực phẩm của FSIS thuộc USD
- Lưu ý một số mặt hàng nông sản cần có Hạn ngạch
- Phù hợp với các quy định về môi trường của Cơ quan Bảo Vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA), về nồng độ thuốc trừ sâu còn lưu lại trong sản phẩm nhập khẩu.
3.2. Trái cây và hạt, quả có vỏ và dưa
- Bao gồm trái cây, hạt các loại, tươi, khô, lạnh, hấp, luộc, đông lạnh hoặc xử lý bảo quản tạm. Sản phẩm có thể còn nguyên dạng, cắt hoặc xử lý thế nào đó, nhưng chưa qua chế biến. Việc nhập khẩu phải:
- Phù hợp với các quy định về chất lượng của FDA
- Phù hợp với quy định của FDA về các thủ tục và thông báo hàng đến.
- Phù hợp với các quy định về kiểm dịch của USDA, có thể phải xin giấy phép
- Phù hợp với các quy định về đơn hàng nhập khẩu của USDA, về cấp độ (grade), kích cỡ, chất lượng, nếu đòi hỏi.
- Lưu ý một số mặt hàng nông sản cần có Hạn ngạch
- Phù hợp với các quy định về môi trường của Cơ quan Bảo Vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA), về nồng độ thuốc trừ sâu còn lưu lại trong sản phẩm nhập khẩu.
3.3. Chè, cà phê, gia vị
Tất cả các dạng cà phê hoặc sản phẩm có chứa cà phê, chè xanh, chè đen, chè ướp, maté; hạt tiêu, vanila, quế, cloves, nutmegs, các loại hạt gia vị, gừng, các loại lá thơm và sản phẩm trộn nhiều loại gia vị (ví dụ bột cari). Việc nhập khẩu phải:
- Phù hợp với các quy định của FDA.
- Phù hợp quy định của FDA về các thủ tục và thông báo hàng đến.
- Nếu có các khiếu nại liên quan đến các sản phẩm trên, việc xử lý theo các quy định.
- Của luật về Thực phẩm, Dược phẩm và hoá mỹ phẩm (FDCA).
- Ký mã hiệu và nhãn hiệu phải rõ ràng tránh nhầm lẫn.
